Tỉ lệ giới tính
– Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực và số lượng cá thể cái trong quần thể, thường xấp xỉ 1/1.
– Tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể trong điều kiện môi trường thay đổi.
Tỉ lệ giới tính của từng loài phụ thuộc vào:
- Tỉ lệ tử vong không đồng đều giữa hai giới.
- Ví dụ: một số bò sát, ngỗng, vịt…
- Điều kiện môi trường sống.
- Ví dụ: khi trứng vích được ấp ở nhiệt độ thấp hơn 15oC trứng nở ra có TLGT > 1, còn nhiệt độ khoảng 34oC thì TLGT < 1.
- Đặc điểm sinh thái của loài.
- Ví dụ: ở một số thú, chim có hiện tượng đa thê (TLGT bằng 2 tới 3).
- Đặc điểm sinh lý và tập tính của loài.
- Ví dụ: ở muỗi, con đực và con cái có cách sống riêng .
- Điều kiện dinh dưỡng của mỗi cá thể.
- Ví dụ: cây thiên nam tinh (thuộc họ Ráy – cây ưa bóng) có củ to, nhiều chất dinh dưỡng nảy chồi cho hoa cái, củ rễ nhỏ nảy chồi cho hoa đực.
Nhóm tuổi
Phân chia cấu trúc tuổi
- Tuổi sinh lý: thời gian sống có thể đạt tới của cá thể trong quần thể.
- Tuổi thọ sinh thái: thời gian sống thực tế của cá thể.
- Tuổi quần thể: tuổi thọ trung bình của các cá thể trong quần thể.
Quần thể có các nhóm tuổi đặc trưng nhưng thành phần nhóm tuổi của quần thể luôn thay đổi tùy thuộc vào từng loài và điều kiện sống của môi trường.
Nhóm tuổi
- Nhóm tuổi trước sinh sản: sự tăng trưởng của cá thể xảy ra chủ yếu là tăng kích thước và khối lượng. Nhóm này là lực lượng bổ sung cho nhóm sinh sản của quần thể.
- Nhóm tuổi sinh sản: lực lượng tái sản xuất của quần thể. Sức sinh sản lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tiềm năng sinh học của mỗi loài và thích nghi với mức tử vong cao hay thấp.
- Nhóm tuổi sau sinh sản: những cá thể không có khả năng sinh sản nữa và chúng có thể sống đến cuối đời.
Tháp tuổi
Sự phân bố cá thể của quần thể
Phân bố theo nhóm
Khi điều kiện môi trường không đồng nhất, các cá thể có xu hướng tụ lại với nhau. Dạng phân bố này hay gặp trong tự nhiên
Phân bố đồng đều
Khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể có tính lãnh thổ cao. Dạng phân bố này hiếm gặp trong tự nhiên.
Phân bố ngẫu nhiên
Là dạng trung gian của hai dạng trên, khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể không có tính lãnh thổ cao cũng không có xu hướng tụ lại. Dạng phân bố này cũng ít gặp trong tự nhiên.
Mật độ cá thể của quần thể
Mật độ cá thể cuẩ quần thể là số lượng cá thể của quần thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể. Nó cũng chỉ ra khoảng cách trung bình giữa các cá thể trong vùng phân bố của quần thể.
Mật độ cá thể có ảnh hưởng đến mức độ sử dụng nguồn sống trong môi trường, tới khả năng sinh sản và tử vong của cá thể, đồng thời cũng chi phối hoạt động sinh lý của cá thể.
No Comments
Leave a comment Cancel