1. Chương 1: Cá thể và quần thể sinh vật

Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật

Biến động số lượng cá thể

Biến động theo chu kỳ

  • Là biến động xảy ra do những thay đổi có chu kì của điều kiện môi trường (chu kì ngày, đêm, chu kì mùa, chu kì thủy triều, chu kì nhiều năm…)
    • Ví dụ: 
      • Ếch nhái tăng nhanh vào mùa mưa
      • Biến động số lượng mèo rừng Canada đúng theo chu kỳ biến động số lượng của thỏ

Picture

Biến động không theo chu kì

  • Là kiểu biến động xảy ra do những thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên (lũ lụt, bão, cháy rừng, dịch bệnh…) hay do hoạt động khai thác tài nguyên quá mức của con người
    • Ví dụ: Sự biến động cá thể Diệt xám không theo chu kì

NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỘNG VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH SỐNG LƯỢNG CÁ THỂ CỦA QUẦN THỂ

Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể của quần thể

Nhóm các nhân tố vô sinh Nhóm các nhân tố hưu sinh
  • Tác động trực tiếp lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể → nhóm nhân tố không phụ thuộc mật độ quần thể
  • Sự thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể
  • Luôn bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể → nhóm nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể
  • Sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể, số lượng kẻ thù, sức sinh sản, mức độ tử vong,… ảnh hưởng lớn đến biến động số lượng cá thể 

Sự điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể

Quần thể luôn có xu hướng điều chỉnh số lượng cá thể bằng cách:

  • Trong điều kiện thuận lợi → số lượng cá thể của quần thể tăng lên nhanh chóng
  • Sau một thời gian, số lượng cá thể của quần thể giảm xuống do tăng sức cạnh tranh về điều kiện sống

Trạng thái cân bằng của quần thể

  • Khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi số cá thể của quần thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao, dẫn tới trạng thái cân bằng quần thể →  số lượng các cá thể ổn định và cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường

Người đóng góp
Comments to: Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật