Sinh sản hữu tính là gì?

  • Sinh sản hữu tính là kiểu sinh sản tạo ra cá thể mới qua hình thành và hợp nhất giao tử đơn bội đực và giao tử đơn bội cái để tạo ra hợp tử lưỡng bội, hợp tử phát triển thành cá thể mới.

Quá trình sinh sản hữu tính ở động vật

Quá trình bao gồm 3 giai đoạn nối tiếp nhau, đó là :

  • Giai đoạn hình thành trứng và tinh trùng. 1 tế bào sinh trứng giảm phân tạo thành 1 trứng (n) và 3 thể cực (n). 1 tế bào sinh tinh giảm phân tạo thành 4 tinh trùng.  

  • Giai đoạn thụ tinh, giao tử đực là tinh trùng (n) kết hợp với giao tử cái là trứng (n) tạo thành hợp tử (2n)

  • Giai đoạn phát triển phôi hình thành cơ thể mới: hợp tử nguyên phân nhiều lần tạo thành phôi và cơ thể mới.
  • Tuy nhiên có vài loài giun đốt và vài loài thân mềm là động vật lưỡng tính, nghĩa là trên mỗi cá thể có cả cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái. Mặc dù mỗi cá thể đều tạo ra tinh trùng và trứng những không thể tự thụ tinh được. Thụ tinh chỉ xảy ra giữa hai cá thể bất kì, tinh trùng của cá thể này thụ tinh với trứng của cá thể khác và ngược lại, nghĩa là thụ tinh chéo.

Các hình thức thụ tinh

  • Động vật sinh sản hữu tính có 2 hình thức thụ tinh : thụ tinh ngoài và thụ tinh trong

Thụ tinh ngoài

  • Thụ tinh ngoài là hình thức thụ tinh, trong đó, trứng gặp tinh trùng và thụ tinh bên ngoài cơ thể con cái. Con cái đẻ trứng vào môi trường nước còn con đực xuất tinh dịch lên trứng để thụ tinh. Thụ tinh ngoài phải thực hiện trong môi trường nước vì tinh trùng cần có môi trường nước để bơi đến gặp trứng và thụ tinh cho trứng.
  • Thụ tinh ngoài có hiệu suất thụ tinh thấp, tỉ lệ trứng nở và con non sống sót thấp do cơ quan sinh sản chưa hoàn thiện, thuộc nhóm sinh vật đẻ trứng.
  • Ví dụ: ếch, nhái, cá chép, cá cờ, cá rô, tôm, cua.

Trứng ếch dưới nước

Thụ tinh trong

  • Thụ tinh trong là hình thức thụ tinh mà trứng gặp tinh trùng và thụ tinh ở trong cơ quan sinh dục của con cái. Vì vậy, thụ tinh phải có quá trình giao phối giữa con đực và con cái.
  • Thụ tinh trong có hiệu suất thụ tinh cao, tỉ lệ trứng nở và sống sót cao do cơ quan sinh sản hoàn thiện hơn, có ở cả nhóm đẻ trứng và đẻ con.
  • Ví dụ: bò sát, chim, thú.

Hai bé sư tử đang giao phối

Đẻ trứng và đẻ con

  • Tất cả các thú (trừ thú thấp) đẻ con, trứng thụ tinh trong cơ quan sinh sản cá thể cái tạo hợp tử phát triển thành phôi, phôi thai phát triển trong cơ thể mẹ nhờ chất dinh dưỡng nhận từ cơ thể mẹ, qua nhau thai. Ưu điểm của mang thai và sinh con ở thú so với đẻ trứng ở các động vật khác: Phôi được nuôi dưỡng và bảo vệ tốt, chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ qua nhau thai để nuôi thai rất phong phú, nhiệt độ trong cơ thể mẹ rất thích hợp cho sự phát triển của phôi.
  • Cá, lưỡng cư, bò sát và rất nhiều loài động vật không xương sống đẻ trứng (ếch, gà, rùa, chim…). Tuy nhiên, có vài loài cá và vài loài bò sát đẻ con. Trứng có thể được đẻ ra ngoài rồi thụ tinh hoặc được thụ tinh rồi mới đẻ ra ngoài. Trứng thụ tinh nằm lại trong ống dẫn trứng và phát triển thành phôi nhờ chất dự trữ có ở noãn hoàng chứ không phải nhờ trao đổi chất qua nhau thai như ở thú.

So sánh sinh sản hữu tính ở động vật và thực vật.

Giống nhau

  • Có sự kết hợp của giao tử đực (n) và giao tử cái (n) để hình thành hợp tử (2n).
  • Con sinh ra mang đặc điểm di truyền của cả bố và mẹ.

Khác nhau

  Sinh sản hữu tính ở động vật Sinh sản hữu tính ở thực vật
Quá trình tạo giao tử Giao tử đực tạo ra ở cơ quan sinh dục đực, giao tử cái tạo ra ở cơ quan sinh dục cái. Hạt phấn (chứa giao tử đực) hình thành trong bao phấn, noãn (chứa giao tử cái) hình thành trong bầu.
Quá trình thụ tinh Thụ tinh ngoài hoặc thụ tinh trong Thụ tinh kép
Quá trình phát triển phôi Diễn ra trong trứng hoặc trong tử cung của con cái hoặc trong túi của con đực (cá ngựa). Diễn ra trong bầu, vách bầu hình thành vỏ quả để bảo vệ phôi.

Bài tập ôn

Người đóng góp
Comments to: Bài 45: Sinh sản hữu tính ở động vật