Tìm hiểu chung

Tác giả

Cuộc đời

Tố Hữu (1920 – 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, quê ở làng Phù Lai, xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa – Thiên Huế.

Thuở nhỏ, ông học Trường Quốc học Huế.

Năm 1938, Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản. Ngày được đứng vào hàng ngũ những người cùng phấn đấu vì lí tưởng cao đẹp là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời ông.

Sự nghiệp sáng tác

Sự nghiệp thơ ca của Tố Hữu gắn liền với sự nghiệp cách mạng, gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng gian khổ nhưng cũng nhiều thắng lợi vẻ vang của dân tộc Việt Nam.

Đặc điểm nổi bật trong phong cách thơ Tố Hữu: tình cảm trữ tình chính trị về nội dung và đậm đà tính dân tộc trong nghệ thuật biểu hiện.

Tác phẩm

Hoàn cảnh sáng tác

Nhằm ghi nhận ngày được kết nạp vào Đảng Cộng sản, với những cảm xúc, suy tư sâu sắc, Tố Hữu viết “Từ ấy”.

Thể loại: thơ bảy chữ.

Xuất xứ

Bài thơ “Từ ấy” nằm trong phần “Máu lửa” của tập thơ “Từ ấy”.

Bố cục: gồm 3 khổ:

  • Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê của tác giả khi bắt gặp lí tưởng của Đảng Cộng sản.
  • Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ sống của tác giả.
  • Khổ 3: Những biến chuyển tình cảm sâu sắc trong nhà thơ.

Chủ đề

Bài thơ là lời tâm nguyện của người thanh niên yêu nước giác ngộ lí tưởng cách mạng.

Hướng dẫn học bài 

Câu 1

  • Hình ảnh chỉ lí tưởng:
    • Nắng hạ: ánh nắng chói chang, rực rỡ => ẩn dụ ca ngợi lí tưởng cộng sản như nguồn sáng dẫn dắt nhà thơ đi trên con đường cách mạng đúng đắn.
    • Mặt trời chân lí: mang lại ánh sáng chói lọi, ấm áp, soi sáng tâm hồn và tình cảm của tác giả, báo hiệu những điều tốt lành sẽ đến với cách mạng Việt Nam.
    • Động từ mạnh: bừng, chói => nhấn mạnh tình cảm và nhận thức của tác giả đối với lí tưởng cách mạng.
  • Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng:
    • So sánh “hồn tôi” với “vườn hoa lá” => diễn tả cụ thể hơn niềm vui sướng của tác giả. Thế giới tinh thần của nhà thơ là một thế giới tràn đầy sức sống với hương sắc âm và không thể tồn tại nếu thiếu nguồn sáng từ “mặt trời chân lí”.
    • Các từ “đậm”, “rộn” gợi hình, gợi thanh, gợi cảm => diễn tả chân thực niềm sướng vui vô hạn trong tâm hồn tác giả lúc buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cách mạng.

Câu 2

Nhà thơ có những nhận thức mới về lẽ sống:

  • “Tôi buộc lòng tôi với mọi người” : biện pháp ngoa dụ thể hiện sự tự nguyện gắn bó giữa “cái tôi” cá nhân với “cái ta” chung, sống chan hòa, gần gũi với mọi người.
  • “Để tình trang trải với trăm nơi” : tâm hồn và tình cảm của nhà thơ trải rộng khắp mọi nơi, sẻ chia và gắn bó với đồng bào cả nước.
  • “Để hồn tôi với bao hồn khổ” : Tố Hữu tự nguyện để “hồn tôi” cùng chịu những gian lao, vất vả trong hoàn cảnh cuộc sống nô lệ với bao “hồn khổ” – tầng lớp lao động nghèo khổ.
  • “Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời” : ẩn dụ chỉ sự đoàn kết từ những con người cùng chung cảnh ngộ, cùng chịu những nổi bất hạnh, cùng phấn đấu vì một mục tiêu cao cả – đưa dân tộc ta đi đến độc lập và tự do.

Câu 3

Sự biến chuyển tình cảm của tác giả được thể hiện:

  • Điệp cấu trúc “Đã là” : thể hiện quyết tâm muốn gắn bó với quần chúng nhân dân của Tố Hữu.
  • “Con – em – anh” : khẳng định tình cảm thân thiết, gắn bó ruột thịt mà nhà thơ dành cho nhân dân.
  • “Phôi pha, cù bất cù bơ” : thể hiện sự đồng cảm sâu sắc của tác giả với những cảnh đời bất hạnh, cơ cực, vất vả kiếm sống, không nơi nương tựa; đồng thời phê phán một xã hội chỉ biết hà hiếp nhân dân.

Câu 4

  • Các biện pháp ẩn dụ sinh động, gợi cảm, thể hiện được tâm tư tình cảm của nhà thơ.
  • Hàng loạt các phép điệp được sử dụng nhằm nhấn mạnh tình cảm và tư tưởng của tác giả.
  • Hình ảnh tươi sáng, lãng mạn diễn tả niềm vui sướng vô hạn; các động từ mạnh được chọn lọc khéo léo mang lại hiệu quả biểu đạt cao.
  • Nhịp thơ linh hoạt, giọng thơ sôi nổi, rạo rực, cách nói trực tiếp khẳng định cảm xúc đang dâng trào bên trong tác giả khi gặp gỡ lí tưởng cách mạng.

Đọc – hiểu tác phẩm

Khổ một

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân lí chói qua tim

Hồn tôi một vườn hoa lá

Rất đậm hương và rộn tiếng chim.”

  • ”Từ ấy” : mốc thời gian đặc biệt quan trọng trong cuộc đời và sự nghiệp của Tố Hữu. Đó là khi ông được giác ngộ cách mạng, giác ngộ lí tưởng cộng sản và được kết nạp vào Đảng Cộng sản, đánh dấu bước ngoặt đầu tiên và quan trọng nhất trong cuộc đời ông.
  • ”Bừng” : động từ mạnh chỉ ánh sáng phát ra đột ngột.
  • ”Nắng hạ” : thứ ánh sáng gay gắt, chói chang, rực rỡ, khác hẳn với cái nắng của ba mùa còn lại trong năm; ẩn dụ ngợi ca lí tưởng cộng sản như nguồn sáng mới lóe sáng tâm hồn nhà thơ, giúp nhà thơ chọn cho mình một lẽ sống đúng đắn sau những ngày suy tư, trăn trở.
  • ”Mặt trời chân lí” : hình ảnh ẩn dụ tiêu biểu, đặc sắc. Nếu mặt trời của tự nhiên là nguồn sáng ấm nóng, bất diệt, mang lại cho nhân gian hơi ấm, sự sống thì ”mặt trời chân lí” – những đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng, của chủ nghĩa Mac – Lenin – soi sáng cho tâm hồn tác giả cũng như những thanh niên trí thức đương. Cách gọi lí tưởng thể hiện thái độ thành kính, ân tình, biết ơn của nhà thơ với Đảng. 
  • Động từ mạnh ”chói” : chỉ ánh sáng có sức xuyên mạnh => nhấn mạng ánh sáng của lí tưởng đã hoàn toàn xua tan màn đêm tăm tối, chấm dứt những ngày tháng ”không đổi, nhưng mà trôi cứ trôi…”.
  • “Hồn tôi là một vườn hoa lá” : biện pháp so sánh cùng bút pháp trữ tình lãng mạn.
  • “Vườn hoa lá” : một khu vương tuyệt đẹp, một thế giới tràn đầy sức sống với hương sắc của các loài hoa, vẻ tươi xanh của cây lá, âm thanh rộn rã của tiếng chim ca hót. Nếu như với vườn hoa lá, ánh sáng mặt trời quý giá bao nhiêu thì với tâm hồn nhà thơ, lí tưởng cao đẹp cũng quý giá bấy nhiêu. 
  • “Đậm”, “rộn” : nhấn mạnh cảm xúc rạo rực dâng trào trong tâm hồn tác giả lúc buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cách mạng.

=> Cách mạng không đối lập với nghệ thuật, trái lại nó đã khơi dậy một sức sống mới, đem lại cảm hứng sáng tạo cho hồn thơ Tố Hữu.

=> Khổ thơ đầu kết hợp hai bút pháp: tự sự và trữ tình tạo cho lời hồi tưởng chân thật, chan chứa lòng biết ơn. Cách ngắt nhịp linh hoạt 2/2/3; 4/3; 2/5… tạo nên giọng thơ rạo rực, sôi nổi. Vần được gieo theo mô hình vần gián cách (vần “a”, ”im”). Hình ảnh thơ là những hình ảnh quen thuộc trong thơ ca lãng mạn: vườn, tiếng chim, mùi hương… tạo nên một nét đáng chú ý trong thơ Tố Hữu trước Cách mạng tháng Tám: tiếp thu thơ mới, đem lại cho nó một ý nghĩa riêng. 

==> Tác giả đã thể hiện niềm vui sướng vô hạn mình trong buổi đầu đến với lí tưởng cách mạng. Chính lí tưởng cộng sản đã làm cho tâm hồn con người tràn đầy sức sống và niềm yêu đời, làm cho cuộc sống con người có ý nghĩa hơn. Đặt khổ thơ đầu của bài thơ vào thời điểm “từ ấy” mới thấy niềm vui lớn lao biết mấy. Đây là lúc người thanh niên trẻ đi tìm lẽ sống:

”Băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời

   Vẩn vơ theo mãi vòng quanh quẩn”

                                                            (Nhớ đồng)

Để rồi được giác ngộ lí tưởng cách mạng, để rồi mãi về sau tác giả còn cảm ơn cuộc đời đã cho mình phút giây ”từ ấy”:

           ”Tôi đã chết, lặng im, như con chim không bao giờ được hót

Một tiếng ca lảnh lót cho đời

     Nếu chậm mùa xuân ấy, em ơi !”

                                                            (Một nhành xuân)

Khổ hai 

“Tôi buộc lòng tôi với mọi người

Để tình trang trải với trăm nơi

Để hồn tôi với bao hồn khổ

Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời.”

  • Động từ ”buộc” : không phải là bắt buộc, miễn cưỡng mà là một ngoa dụ thể hiện sự tự nguyện của nhà thơ muốn vượt qua giới hạn của cái ”tôi” để gắn bó, sống chan hòa với mọi người.
  • Từ láy ”trang trải” cùng hình ảnh hoán dụ ”trăm nơi” chỉ mọi người sống ở khắp nơi : gợi liên tưởng tâm hồn nhà thơ như đang trải rộng với cuộc đời, tạo ra khả năng đồng cảm sâu sắc tới hoàn cảnh từng người cụ thể.

=> Lẽ sống mới đã được định hướng dưới ánh sáng trải rộng của lí tưởng cộng sản: sống gắn bó với mọi người bằng sự yêu thương đồng cảm, đoàn kết gắn bó thân thiết, chặt chẽ để làm nên sức mạnh đấu tranh cách mạng. 

=> Tính cách nhân vật ”tôi” ban đầu đã có nét mới ở thơ Tố Hữu: có sự hài hòa giữa ”cái tôi” cá nhân với ”cái ta” mọi người, khác hẳn với cái ”tôi” cô đơn và ý chí đối lập với cuộc đời trong dòng thơ lãng mạn như lời sau đây của Xuân Diệu:

”Ta bỏ đời, mà đời cũng bỏ ta”

                                    (Hi Mã Lạp Sơn)

  • Trong quần chúng nhân dân nói chung, nhà thơ đặc biệt quan tâm đến quần chúng lao khổ. Từ láy ”gần gũi” giàu sắc thái biểu cảm cùng hình ảnh hoán dụ ”khối đời” gợi cho người đọc hình ảnh một khối người đông đảo cùng chung một cảnh ngộ, cùng chung một lí tưởng, đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với nhau, cùng phấn đấu vì một mục tiêu chung.
  • Điệp từ ”để” khiến khổ thơ trở nên dồn dập hơn. Bằng cả tấm lòng, tâm hồn mình, nhà thơ đã hòa ”cái tôi” cá nhân của riêng mình với ”cái ta” của đời sống nhân dân, xã hội, mọi người, với những tâm hồn nghèo khó, khốn khổ => Nhà thơ hướng về cuộc đời, con người không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm chân thành, bằng sự giao cảm của trái tim.

==> Khổ thơ giữa là biểu hiện nhận thức mới về lẽ sống chan hoà cá nhân và tập thể, giữa cái tôi và cái ta. Trong lẽ sống ấy con người tìm thấy niềm vui và sức mạnh. Sự thay đổi nhận thức ấy bắt nguồn sâu xa từ sự tự giác ngộ lí tưởng cách mạng của nhà thơ Tố Hữu.

Khổ ba

“Tôi đã con của vạn nhà

em của vạn kiếp phôi pha

anh của vạn đầu em nhỏ

Không áo cơm, cù bất cù bơ…”

  • Từ ”là” cùng với số từ ước lệ ”vạn” được điệp đến ba lần: nhấn mạnh, khẳng định một tình cảm gia đình thật đầm ấm, thân thiết.
  • ”Vạn nhà” là tập thể lớn lao, rộng rãi’; ”vạn kiếp phôi pha” là những người nghèo khổ, vất vả, cơ cực, phai tàn; ”vạn đầu em nhỏ không áo cơm, cù bất cù bơ” là những em bé không nơi nương tựa, lang thang vất vưởng nay đây mai đó.
  • Cách xưng hô ”con – anh – em” : khẳng định tình cảm thân yêu ruột thịt như thành viên trong gia đình => Tác giả xác định mình là một thành viên trong đại gia đình quần chúng lao khổ. Đại gia đình ấy cũng chính là đối tượng sáng tác chủ yếu của Tố Hữu. Đó là cô gái giang hồ trong ”Tiếng hát sông Hương”:

”Thuyền em rách nát

 Mà em chưa chồng

  Em đi với chiếc thuyền không

       Khi mô vô bến rời dòng dâm ô !”

hay cũng là chú bé đi ở trong ”Đi đi em”:

   ”Đi đi em, can đảm bước chân lên

Ừ đói khổ đâu phải là tội lỗi !”

==> Giữa những nhà thơ lãng mạn đương thời đang quay lưng lại với cuộc đời, thu hẹp mình trong cái tôi cá nhân:

”Tôi là con nai bị chiều đánh lưới

          Không biết đi đâu, đứng sầu bóng tối”

                                                                        (Xuân Diệu – Khi chiều giăng lưới)

hay:

”Với tôi, tất cả như vô nghĩa

               Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau !”

                                                (Chế Lan Viên – Xuân)

thì Tố Hữu lại khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và cuộc sống mà lực lượng chủ yếu là quần chúng nhân dân lao động nghèo khổ => Lí tưởng cách mạng không chỉ giúp nhà thơ có được lẽ sống mới mà còn giúp nhà thơ vượt qua tình cảm ích kỉ, hẹp hòi của trí thức tiểu tư sản để có được tình cảm hữu ái giai cấp với quần chúng lao khổ.

Tổng kết

Nội dung

“Từ ấy” là tiếng nói của một hồn thơ đẹp, trẻ trung cũng như là tiếng hát của hàng triệu con tim luôn hướng về Đảng và cách mạng. Bài thơ thể hiện một cách sâu sắc, tinh tế sự thay đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm của một thanh niên ưu tú khi được giác ngộ lí tưởng cách mạng cũng thể hiện những nhận thức mới về lẽ sống cũng như sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ.

Nghệ thuật

  • Bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu với cách kết hợp hai bút pháp tự sự và trữ tình lãng mạn.
  • Sử dụng linh hoạt và hiệu quả các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, ngôn ngữ rồi sử dụng từ ngữ giàu tình cảm, giàu hình ảnh và giàu nhạc điệu.
Người đóng góp
Comments to: Từ ấy