Sinh sản vô tính là gì?

  • Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
  • Cơ sở tế bào học : Sinh sản vô tính dựa trên phân bào nguyên nhiễm (nguyên phân) các tế bào phân chia và phân hóa để tạo ra các cá thể mới.

Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật

Phân đôi

  • Cơ thể mẹ tự co thắt tạo thành hai phần giống nhau, mỗi phần phát triển thành một các thể mới. 
  • Sự phân đôi có thể diễn ra theo chiều dọc, chiều ngang hoặc nhiều chiều.
  • Có ở động vật đơn bào và giun dẹp. Ví dụ: trùng biến hình.

Nảy chồi

  • Một phần của cơ thể mẹ nguyên phân nhiều hơn các vùng lân cận và phát triển thành cơ thể mới .
  • Cơ thể con có thể sống bám trên cơ thể mẹ hoặc sống tách độc lập.
  • Có ở bọt biển và ruột khoang.

Phân mảnh

  • Cơ thể mẹ tách thành nhiều phần nhỏ, mỗi phần phát triển thành cơ thể mới.
  • Có ở bọt biển, giun dẹp. Ví dụ những mảnh nhỏ tách ra từ bọt biển phát triển thành bọt biển mới.

Trinh sinh

  • Tế bào trứng không thụ tinh, nguyên phân nhiều lần phát triển thành cá thể mới có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n).
  • Thường gặp ở các loài chân đốt như ong, kiến, rệp, một vài loài cá, lưỡng cư, bò sát. 
  • Sinh sản theo kiểu trinh sinh thường xen kẽ với sinh sản hữu tính. 

Ưu nhược điểm của sinh sản vô tính

Ưu điểm của sinh sản vô tính

  • Cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể tạo ra con cháu. Vì vậy, có lợi trong trường hợp mật độ quần thế thấp.
  • Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sống ổn định, ít biến động, nhờ vậy quần thể phát triển nhanh.
  • Tạo ra số lượng lớn con cháu giống nhau trong một thời gian ngắn.

Nhược điểm của sinh sản vô tính

  • Tạo ra các cá thể mới giống nhau và giống cá thể mẹ về mặt di truyền. Vì vậy, khi điều kiện sống thay đổi có thể dẫn đến hàng loạt cá thể bị chết, thậm chí toàn bộ quần thể bị tiêu diệt.

So sánh các hình thức sinh sản vô tính

Hình thức sinh sản Phân đôi Nảy chồi Phân mảnh Trinh sinh
Giống nhau
  • Từ một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
  • Đều dựa trên cơ sở của quá trình nguyên phân để tạo ra thế hệ mới.
Khác nhau Dựa trên phân chia đơn giản tế bào chất và nhân. Dựa trên nguyên phân nhiều lần để tạo thành một chồi non, chồi con tách khỏi mẹ tạo thành cá thể mới. Dựa trên mảnh vụn vỡ của cơ thể ban đầu phân chia nhiều lần phát triển thành cơ thể mới. Tế bào trứng không thụ tinh phân chia theo kiểu nguyên phân nhiều lần tạo nên cá thể mới có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n).

Ứng dụng

Nuôi mô sống

  • Tách mô từ cơ thể động vật để nuôi cấy trong môi trường có đủ chất dinh dưỡng vô trùng và nhiệt độ thích hợp, giúp cho mô đó tồn tại và phát triển.
  • Người ta đã nuôi cấy da người để chữa cho các bệnh nhân bị bỏng da. Tuy nhiên, người ta chưa tạo được cơ thể mới từ nuôi cấy mô sống của động vật có tổ chức cao.

Nhân bản vô tính

  • Nhân bản vô tính là chuyển nhân của một số tế bào xôma (2n) vào một tế bào trứng đã lấy mất nhân, rồi kích thích tế bào trứng đó phát triển thành một phôi. Phôi này tiếp tục phát triển thành một cơ thể mới.
  • Trong y học, có thể tạo ra các mô, cơ quan mong muốn để thay thế các mô, cơ quan bị hỏng ở người bệnh.
  • Trong nông nghiệp, có thể khắc phục nguy cơ tuyệt chủng từ các loài động vật hoang dã.

Bài tập ôn

 

 

 

Người đóng góp
Comments to: Bài 44: Sinh sản vô tính ở động vật