Các nhân tố bên ngoài

Thức ăn

  • Thức ăn là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cả động vật và người.
  • Ví dụ : Thiếu prôtêin, động vật chậm lớn và gầy yếu, dễ mắc bệnh. Thiếu vitamin D gây bệnh còi xương, chậm lớn ở động vật và người.

Nhiệt độ

  • Mỗi loài động vật sinh trưởng và phát tiển tốt trong điều kiện nhiệt độ môi trường thích hợp. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp có thể làm chậm quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật, đặc biệt là động vật biến nhiệt.
  • Ví dụ : Vào mùa đông, khi nhiệt độ hạ xuống 16 – 18 độ C, cá rô phi ngừng lớn và ngừng đẻ.
  • Và những ngày mùa đông cần cho gia súc non ăn nhiều hơn để chúng có thể sinh trưởng và phát triển bình thường. Gia súc thuộc nhóm động vật hằng nhiệt. Vào mùa đông khi nhiệt độ môi trường xuống thấp (trời rét), do thân nhiệt cao hơn so với nhiệt độ môi trường nên động vật mất rất nhiều nhiệt vào môi trường xung quanh. Để bù lại số nhiệt lượng đã mất và duy trì thân nhiệt ổn định, cơ chế chống lạnh được tăng cường, quá trình phân hủy các chất hữu cơ diễn ra nhanh hơn giúp sinh nhiệt cho cơ thể. Vì vậy nên cho gia súc(đặc biệt là gia súc non) ăn nhiều hơn để cung cấp đủ chất hữu cơ cho cơ thể, tăng sức đề kháng, chống rét.

Ánh sáng

  • Những ngày trời rét, động vật mất nhiều nhiệt. Vì vậy, chúng phơi nắng để thu thêm nhiệt và giảm mất nhiệt
  • Tia tử ngoại tác động lên da biến tiền vitamin D thành vitamin D. Vitamin D có vai trò chuyển hóa canxi để hình thành xương, qua đó ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển.

Một số biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và người

Dựa vào kinh nghiệm và hiểu biết về quy luật sinh trưởng và phát triển của động vật, con người đã tìm ra rất nhiều biện pháp tác động lên sự sinh trưởng và phát triển của động vật nhằm nâng cao năng suất vật nuôi.

Cải tạo giống

  • Để tạo ra các giống vật nuôi có tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao, thích nghi với các điều kiện địa phương, người ta áp dụng các phương pháp chọn lọc nhân tạo, lai giống, công nghệ phôi…
  • Chọn lọc nhân tạo: chọn những con vật nuôi khỏe mạnh, lớn nhanh để làm giống.
  • Lai giống: lai giữa lợn, bò địa phương với các giống ngoại nhập tạo ra những giống mới lớn nhanh, to, khỏe, đồng thời thích nghi với điều kiện khí hậu Việt Nam.
  • Công nghệ phôi: dùng để nhân nhanh đàn giống gia súc từ những con cái năng suất cao. Một bò mẹ năng suất cao bình thường có thể cho 8 – 10 bê trong suốt cuộc đời. Nếu sử dụng công nghệ phôi, gây rụng trứng nhiều, bò mẹ này có thể cho đến 100 bê. 

Cải thiện môi trường sống của động vật

  • Để làm thay đổi tốc độ sinh trưởng và phát triển của vật nuôi, tăng năng suất vật nuôi người ta cải tạo chuồng trại, sử dụng thức ăn nhân tạo chứa đầy đủ chất dinh dưỡng, sủ dụng hoocmôn sinh trưởng hợp lí.
  • Ví dụ : Áp dụng các chế độ ăn thích hợp đối với từng giai đoạn phát triển của vật nuôi.

Cải thiện chất lượng dân số

  • Nâng cao đời sống, cải thiện chế độ dinh dưỡng, luyện tập thể dục thể thao.
  • Tư vấn di truyền phát hiện sớm các đột biến trong quá trình phát triển phôi thai. Đối với người, giai đoạn phôi thai chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường nhất. Ví dụ: mẹ nghiện ma túy, con sinh ra bị dị tật. 
  • Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chống sử dụng ma túy, chống nghiện thuốc lá, chống lạm dụng rượu, bia,…

Bài tập ôn

Người đóng góp
Comments to: Bài 39: Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (tiếp theo)