Bài tập:

Phương trình phản ứng

a) Oxi và ozon chất nào có tính oxi hóa mạnh hơn. Hãy viết phương trình phản ứng minh hoạ cho điều đó.

  • Giải:

Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi. Oxi không thể oxi hóa bạc thành bạc oxit, trong khi đó ozon có thể oxi hóa bạc thành bạc oxit.

2Ag + O3 → O2 + Ag2O

 

b) Vì sao giấy quỳ tím ẩm có tấm kali iodua ngã sang màu xanh khi gặp ozon. Viết phương trình phản ứng đã xảy ra.

  • Giải:
Giấy quỳ tím ẩm có tấm kali iodua ngã sang màu xanh khi gặp ozon là do ozon đã tác dụng với kali iodua, sản phẩm tạo thành sau phản ứng có tính bazo mạnh là kali hidroxit. 
O3 + 2KI + H2O → I2 + O2 + 2 KOH

 

c) \(KClO_3 \rightarrow O_2 \rightarrow O_3 \rightarrow I_2 \rightarrow KI \rightarrow KBr\)  

  • Giải:
\(2KClO_3 \overset{t^{0}C}{\rightarrow} 2KCl + 3O_2\) \(3O_2 \overset{UV}{\rightarrow} 2O_3\)
\(O_3 + 2KI + H_2O \rightarrow I_2 + O_2 + 2KOH\)  
\(I_2 + 2 KOH \rightarrow  KI + KIO_3 + H_2O\) 
\(2KI + Br_2 \rightarrow  2KBr + I_2\) 

Bài toán

1. Cho 4,48 lít khí ozon phản ứng hoàn toàn với dung dịch KI 0,2M.

a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.

b) Tính thể tích dung dịch KI đã dùng , biết rằng đã dùng dư 20 % so với lượng cần thiết.

c) Tính khối lượng iot sinh ra .

  • Giải:
a) O3 + 2KI + H2O → I2 + O2 + 2 KOH
     0,2    0,4                  0,2
b) \(n_{O_3} = 4,48:22,4 = 0,2 mol\)  
=> \(n_{KI} = 0,2.2.1,2 = 0,48 mol\)  
=> \(V_{KI} = 0,48:0,2 = 2,4M\)  
c) \(n_{I_2} = 0,2 mol\)  
=> \(m_{I_2} = 0,2.2.127 = 50,8g\) 

 

2. Tỉ khối hỗn hợp A gồm oxi và ozon đối với hidro là 18. Xác định % theo thể tích của hỗn hợp A ban đầu.

  • Giải:

\(M_A = 18.2 = 36\)  

Theo phương pháp đường chéo ta có:

O2: x (mol): 32           12

                                 36

O3: y (mol): 48            4 

=> x:y = 12:4 = 3 

=> x = 3y

=> \(% V_{O_2}  = \frac{100x}{x+y} = \frac{100.3y}{3y+y} = 75%\) 

       \(% V_{O_3} = 100%-75% = 25% \) 

Bài tập ôn luyện:

1. Hoàn thành các chuỗi phản ứng sau:

a) KCIO3 → O2 O3 → O2 → Fe3O4 → FeCl2 → FeCl3

b) KMnO4 → O2 O3 → Ag2O → AgNO3 → AgCl 

2. Hỗn hợp khí X gồm oxi và ozon có tỷ khối hơi so với khí oxi là 1,3 .

a) Tính % về khối lượng từng khí trong hỗn hợp.

b) Cho 20,8 gam hỗn hợp X có thể đốt cháy hoàn toàn bao nhiêu gam benzen?

3. Có hỗn hợp khí là oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị phân hủy hết, ta được một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%. Hãy xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí ban đầu. Biết các thể tích khí đo cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.

4. Hỗn hợp khí A gồm có oxi và ozon, tỉ khối của hỗn hợp khí A đối với hidro là 19,2. Hỗn hợp khí B gồm có hidro và cacbon monoxit, tỉ khối của hỗn hợp khí B đối với hidro là 3,6.

a) Tính thành phần phần trăm theo thể tích các khí trong hỗn hợp A và hỗn hợp B.

b) Tính số mol hỗn hợp khí A cần dùng để đốt cháy hoàn toàn 1 mol hỗn hợp khí B. Các thể tích khí được đo trong cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất.

Người đóng góp
Comments to: Chuyên đề Oxi – Ozon