GIỚI THIỆU :

Hoàn cảnh sáng tác: 

– Sau khi CMT8 thành công, ngày 26- 8- 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại số 48 Hàng Ngang, Người đã soạn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập”.

– Ngày 02/9/1945 tại Quảng trường Ba Đình, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đọc bản “Tuyên ngôn độc lập”, khai sinh ra nước Việt Nam mới.

– Khi đó,những lực lượng thù địch và cơ hội quốc tế đang mang dã tâm nô dịch nước ta lần nữa. Nhà cầm quyền  Pháp tuyên bố: Đông Dương là thuộc địa của Pháp, bị quân Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên thuộc quyền “ bảo hộ” của Pháp.

Đối tượng sáng tác :

– Nhân dân Việt Nam, nhân dân thế giới, bọn thực dân, đế quốc ( Anh, Pháp, Mỹ) và bọn quốc dân Đảng Tưởng Giới Thạch.

Mục đích sáng tác :

– Tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tố cáo tội ác của thực dân Pháp, cương quyết bác bỏ luận điệu xảo quyệt của chúng và khẳng định lòng yêu nước, ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của nhân dân tiến bộ thế giới.

Tóm tắt nội dung :

Phần mở đầu : “Tuyên ngôn độc lập” mở đầu bằng những câu trích dẫn từ “ Tuyên ngôn độc lập” của Mỹ năm 1776” và “ Tuyên ngôn về nhân quyền và dân quyền” của Pháp năm 1791 để khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

Phần tiếp theo : Bản Tuyên ngôn lên án tội ác của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt Nam trong 80 năm chúng cai trị nước ta. Bản tuyên ngôn còn khẳng định cuộc đấu tranh nhân đạo và chính nghĩa của dân tộc Việt Nam và thắng lợi của nhân dân ta.

Phần kết thúc : Lời tuyên bố quyền độc lập, tự do và ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của toàn dân tộc.

Giá trị lịch sử và văn học của bản “Tuyên Ngôn Độc Lập” : 

 – Giá trị lịch sử: “ Tuyên ngôn độc lập” là lời tuyên bố xoá bỏ chế độ thực dân phong kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, là mốc son lịch sử mở ra kỷ nguyên độc lập tự do trên đất nước ta.

Giá trị văn học: là tác phẩm chính luận đặc sắc : lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, đầy cảm xúc…tất cả những yếu tố trên taọ nên sức thuyết phục của tác phẩm.

PHÂN TÍCH :

Đoạn 1: Xác lập những cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản tuyên ngôn để khẳng định nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập :

– Mở đầu bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh trích dẫn Tuyên Ngôn Độc Lập của Mỹ (1776)

Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.

và bản “Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng Pháp” (1971): 

Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” làm tiền đề cho bản tuyên ngôn.                                                                  

→ Cách mở đầu của HCM có nhiều dụng ý chiến lược và chiến thuật sâu sắc.

  + Thứ nhất, tạo sự thuyết phục khéo léo :

Người ca ngợi hai cuộc cách mạng của nhân dân Mỹ và nhân dân Pháp ở thế kỷ XVIII và tỏ ra trân trọng tư tưởng nhân quyền và dân quyền trong hai bản tuyên ngôn. Từ quan điểm nền tảng này tác giả tạo được sự thuyết phục với nhân dân thế giới: Người Việt Nam cũng có quyền sống và quyền tự do.

Người thể hiện niềm tự hào dân tộc khi đặt ba cuộc cách mạng, ba bản Tuyên ngôn, ba nền độc lập của ba dân tộc Mỹ – Pháp- Việt ngang bằng nhau .

  + Thứ hai, thể hiện thái độ kiên quyết:

Hồ Chí Minh đã dùng biện pháp “gậy ông đập lưng ông” để tăng tính chiến đấu : dùng ngay lí lẽ của người Mỹ và Pháp để đập tan những luận điệu xảo trá của chúng và ngăn chặn âm mưu can thiệp, xâm lược nước ta.                                 

  + Cuối cùng, thể hiện sự sáng taọ, tính trí tuệ:

Cách suy rộng ra : “Tất cả các dân tộc đều sinh ra bình đẳng… “là một sáng tạo của Hồ Chí Minh: từ quyền tự do của con người, Bác nâng lên thành quyền tự do của dân tộc, nâng quyền lợi con người thành quyền lợi dân tộc một cách hợp lý và tự nhiên.

→ Bằng luận điểm “suy rộng ra” Hồ Chí Minh đã xác lập được cơ sở pháp lí, chính nghĩa vững chắc, thuyết phục cho bản Tuyên Ngôn Độc Lập.

Đoạn 2: Nêu lên cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn :

– Luận điểm 1:Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:

  + Luận cứ 1:

Thế mà hơn tám mươi năm nay, thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta

  • Về chính trị :

Chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do, dân chủ naò

Chúng chia rẻ ba kỳ để ngăn cản sự đoàn kết, thống nhất dân tộc.

Chúng thi hành những luật pháp dã man

Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước

Chúng lập nhà tù nhiều hơn trường học

Chúng… thi hành chính sách ngu dân

Chúng đầu độc dân ta bằng rượu và thuốc phiện làm dân ta suy tàn nòi giống.

  • Về kinh tế :

Chúng bóc lột nhân dân ta đến tận xương tủy 

Làm cho làng xóm ta xơ xác, tiêu điều

Chúng cướp không hầm mỏ, ruộng đất.

Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí

Chúng không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên

Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảnh, nhập cảng

 

→ Tác giả dùng điệp từ “Chúng” đứng ở đầu câu, điệp cấu trúc cú pháp, dùng những hình ảnh so sánh, ẩn dụ  và liệt kê hàng loạt hành động dã man của Thực dân Pháp tạo thành lời tuyên án mạnh mẽ, cho thấy tội ác chồng chất của chúng.

– Kết luận bằng một con số khủng khiếp :

Từ Quảng Trị  đến Bắc Kỳ hơn hai triệu đồng baò ta chết đói.

=> Pháp kể công “khai hóa, HCM chỉ rõ, khắc sâu tội ác tày trời của bọn xâm lược tàn bạo, vô nhân đạo, phi nghĩa  của chúng, khơi dây lòng căm thù giặc và quyết tâm chiến đấu bảo vệ quên hương. Hồ Chí Minh đã bác bỏ đầy hiệu lực những luận điệu xảo trá của Pháp.

  + Luận cứ 2: Thực dân Pháp đã bán nước ta cho Nhật :

  • Pháp phản bội nhân dân Việt Nam : Chúng kể công “bảo hộ” nước ta nhưng thực chất chúng đã bán nước ta hai lần cho cho Nhật.

Khi Phát xít Nhật xâm lăng Đông Dương… Thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng,  mở cửa nước ta rước Nhật

=> không hợp tác với Việt Nam chống Nhật.  Câu văn vẽ ra tư thế nô lệ đớn hèn của thực dân Pháp.

  • Ngày 9-3-1945

Nhật tước khí giới quân đội Pháp, quân Pháp bỏ chạy hoặc đầu hàng.

Từ đó, Hồ Chí minh khẳng định :

Sự thật là mùa thu 1940 nước ta thành thuộc địa của Nhật”, “Sự thật nhân dân ta lấy lại chính quyền từ tay Nhật

→ Cụm từ “ Sự thật là” láy lại hai lần cùng những dẫn chứng cụ thể Người đã đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp và buộc chúng phải thừa nhận Việt Nam không còn là thuộc địa của chúng.

 – Pháp đã phản bội Đồng minh :  Chúng bán nước ta cho Nhật để Nhật mở rộng căn cứ chống đồng minh. Chúng chẳng những không hợp tác với Việt Minh để chống Nhật mà còn đê hèn “ giết nốt số đông tù chính trị ở Yên bái”.

– Luận điểm 2: Đề cao cuộc đấu tranh nhân đaọ và chính nghĩa của dân tộc Việt Nam:

Đây là cuộc đấu tranh nhân đạo và chính nghĩa vì :

      + Ta là lực lượng chống phát xít triệt để : Ta đã đứng lên chống Nhật giành độc lập, tự do.

      + Ta có thái độ khoan hồng và nhân đạo : Dân tộc Việt Nam không trả thù Pháp mà “cứu giúp Pháp ra khỏi trại giam của Nhật, giúp họ chạy qua biên thùy, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.”

Vì thế, dân tộc Việt Nam đã giành được độc lập, tự do :

      +Ta đã đánh đổ được ba tầng áp bức bóc lột của bọn thực dân – phát xít và phong kiến

Pháp chạy, Nhật hàng, vua Baỏ Đại thoái vị

→ Câu văn ngắn nhưng khái quát được thắng lợi to lớn

Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân

→ Lời văn giản dị mà khẳng định ý nghĩa tuyệt đối 

Ta tuyên bố cắt đứt mọi quan hệ với Pháp:

Thoát ly hẳn quan hệ với Thực dân Pháp

Xóa bỏ mọi hiệp ước mà Pháp đã ký với Việt Nam

Xoá bỏ tất cả mọi đặc quyền, đặc lợi của Pháp ở Việt Nam.

→ Lời tuyên bố  hùng hồn, thống thiết mang âm hưởng anh hùng ca.

Ta tuyên bố với các nước đồng minh, kêu gọi các nước Đồng minh công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam. vì họ đã công nhận nguyên tắc dân tộc bình đẳng thì “không thể không công nhận quyền độc lập của Việt Nam”.

→ Cách nói phủ định của phủ định làm lời khẳng định thêm đanh thép.

=> Tất cả đã nhận rõ cuộc đấu tranh chính nghĩa, vẻ vang hợp đại lý của dân tộc ta vì tự do, độc lập, vì nhân loại nhân lọai tiến bộ nhất định phải được sự đồng tình ủng hộ. Dân tộc Việt Nam xứng danh là chủ nhân của đất nước mình.                                                                                                                

Đoạn 3: Lời tuyên bố trịnh trọng :

– Tuyên bố nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và quyết tâm bảo vệ nên tự do, độc lập.

– Từ những luận cứ và luận chứng hùng hồn, đanh thép, thấu lý, đạt tình trên, Hồ Chí Minh rút ra luận điểm chính toàn bài:

Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập, và thật sự đã trở thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết  đem hết  tất cả tinh thần, lực lượng, tính mạng để giữ vững quyền tự do độc lập.

=> Hồ Chí Minh đã dùng biện pháp tăng cấp. Ba lần nhắc đến tự do, độc lập với ba ý nghĩa khác nhau : “Có quyền hưởng… sự thật đã được hưởng… Quyết tâm lớn giữ vững…”. Mỗi lần nói đến tự do, độc lập của Tổ quốc là một lần lời thề “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”

TỔNG KẾT :

Tác phẩm là một áng văn chính luận mẫu mực : lập luận chặt chẽ, lý lẽ đanh thép, ngôn hùng hồn, vừa tố caó mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm m ưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe nhóm cơ hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả và toàn thể dân tộc.          

Người đóng góp
Comments to: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP – HỒ CHÍ MINH